Tâm Linh Thái thượng cảm ứng thiên

[BOT] Wattpad

Quản Trị Viên
327945667-256-k663290.jpg

Thái Thượng Cảm Ứng Thiên
Tác giả: Mingyue3675
Thể loại: Tâm linh
Trạng thái: Hoàn thành


Giới thiệu truyện:

THÁI THƯỢNG CẢM ỨNG THIÊN
Thái Thượng Cảm Ứng Thiên là một quyển sách khuyến thiện tốt nhất trong kho tàng kinh điển của Đạo gia, được Ngài Đại Sư Ấn Quang hết sức tán thán.

Đại Sư Ấn Quang một đời cung kính ấn tống Thái Thượng Cảm Ứng Thiên, ước khoảng có hơn ba triệu bản.

Hơn nữa, Lão Cư sĩ Lý Bỉnh Nam, Lão Pháp sư Tịnh Không cũng đều khích lệ người đời "khuyến đọc, khuyến hành, khuyến in, khuyến giảng".

Quyển sách này cùng với Đệ Tử Quy, Thập Thiện Nghiệp Đạo Kinh là ba căn bản của Nho - Thích - Đạo, bất luận là ai cũng phải từ ba căn bản này mà học tập vun bồi cội rễ, như thế mới có thể đạt được thành tựu chân thật trong một đời.​
 
Thái Thượng Cảm Ứng Thiên
ĐẠI SƯ ẤN QUANG KHUYÊN THỌ TRÌ THÁI THƯỢNG CẢM ỨNG THIÊN TRỰC GIẢNG


ĐẠI SƯ ẤN QUANG KHUYÊN THỌ TRÌ THÁI THƯỢNG CẢM ỨNG THIÊN TRỰC GIẢNG(印光法师太上感應篇直講序)Tính người vốn thiện, nhưng do đối cảnh gặp duyên, không gắng lòng kiểm soát, dần dần khởi niệm chấp trước, sinh tâm yêu ghét, khởi các loại tình kiến, bản tính bị mai một đều vì những thứ như thế cả.

Thế nên, thánh nhân thời xưa rủ lòng thương ban lời dạy dỗ, kỳ vọng người đời theo đó mà làm, nhằm hồi phục cái tâm vốn thiện.

Lời dạy tuy có nhiều, nhưng đều không ngoài việc "Cách vật trí tri, minh minh đức, chỉ ư chí thiện".Thế nào gọi là "cách vật"?

"Cách" nghĩa là đánh một trận kịch liệt, ví như một người đương đầu với vạn người vậy.

"Vật" là chỉ những phiền não vọng tưởng, theo thế tục gọi là dục vọng của con người.

Người muốn chiến đấu với phiền não vọng tưởng tất phải có ý chí cương quyết, không sợ hãi, thì mới mong có hiệu quả thực sự.

Còn như để tâm xoay chuyển theo vật dục, thì sao có thể gọi là "cách vật" được?

Cái gọi là "trí" có nghĩa là mở rộng [tâm lượng] ra đến cùng cực.

Còn "tri" chính là cái lương tri biết yêu thương cha mẹ, kính trọng bậc trưởng bối mà con người vốn sẵn có, chứ không phải do dạy, không phải do học mà có.

Thông thường con người trong một ngày không thường xuyên kiểm soát phản tỉnh bản thân, để tâm xoay chuyển theo vật dục, đến nỗi đánh mất đi cái lương tri biết yêu thương cha mẹ và kính trọng bậc trưởng bối.

Há còn mong mở rộng cái lương tri ấy đến khắp thảy vạn sự vạn vật, hàm dưỡng tự tâm của chính mình ư!

Con đường mà Thánh nhân muốn người đời đi để đạt được cái đức sáng, đạt đến chỗ chí thiện, công phu căn bản nhất là phải bắt đầu từ "cách vật trí tri" mà làm.

Không có gì diệu dụng hơn công phu này.

Nhưng nếu muốn người thường theo đây mà tu trì, thì buộc phải có quy phạm chuẩn mực, mới hòng đạt được lợi ích.

Tứ Thư, Ngũ Kinh chính là quy phạm chuẩn mực.

Thế nhưng lời dạy trong những sách ấy mênh mông, tản mác, không có điểm hội tụ, khó mà có thể lĩnh hội được pháp.

Những người không đọc sách nhiều sẽ càng vì lý do này mà không làm theo Kinh điển.Sách Thái Thượng Cảm Ứng Thiên hàm nhiếp đầy đủ những lý luận về việc đón kiết, tránh hung, phước thiện, cho đến những đạo lý về mối họa dâm, lời kinh vang vọng đến thượng thiên, chấn động đại địa, hễ đọc đến tâm liền xúc động.

Cái gì gọi là thiện?

Cái gì gọi là ác?

Người làm việc thiện sẽ được thiện báo thế nào?

Kẻ làm điều ác sẽ bị ác báo ra sao?

Hiểu rõ được căn nguyên rồi, nhìn người sẽ vô cùng thấu suốt.

Còn có kẻ ngu không chịu làm thiện, mặc tình làm điều xấu ác, lại dùng cái tâm tự tư tự lợi xem đó là điều hiển nhiên.

Ngược lại, nay ta đã biết, những kẻ tự tư tự lợi sẽ bị tổn hại lợi ích rất lớn, rước lấy đại tai ương, há còn dám không khuyến khích nhau làm điều lương thiện để mong thoát họa, gặp phước hay sao?

Vì lẽ đó, đây là cuốn sách rất ích lợi cho người đời.

Các vị đại Nho thời xưa đa phần đều dựa vào cuốn sách này mà tu hành.Vào thời nhà Thanh, ở đất Trường Châu, có ông Trạng nguyên Bành Ngưng Chỉ, từ nhỏ đã phụng hành theo sách này, cho đến khi ông làm quan đến chức Thượng Thư rồi mà mỗi ngày cũng đều thọ trì đọc tụng.

Ông còn biên ra để tặng cho người khác, lấy tên là "Bộ sách mà Tể Tướng và Trạng Nguyên đều phải đọc".

Ông còn chú thích rằng: "Chẳng có nghĩa là đọc sách này có thể làm Trạng Nguyên, Tể Tướng, nhưng làm Trạng Nguyên, Tể Tướng nhất quyết không thể không đọc sách này".

Tùy theo cách nhìn của người nhân, kẻ trí, thuận theo căn tính của mỗi người mà phát huy giá trị của sách đến mức thấu triệt.

Luận theo lẽ cùng cực của sách, thì sẽ được thành Tiên.

Nhưng nếu như dùng tâm đại Bồ-đề mà hành trì thì cũng có thể siêu phàm nhập Thánh, liễu thoát sinh tử, đoạn Tam Hoặc, chứng Pháp Thân, phước huệ viên mãn cho đến thành Phật đạo, huống hồ là quả nhỏ thành thần tiên.Sách này được chú giải rất nhiều, nhưng chỉ có bản Tiên Chú của Nguyên Hòa Huệ Đống đời Thanh được xem là vô cùng tinh thâm, không phải là bậc hiền sĩ học cao hiểu rộng thì không thể đọc được.

Ngoài ra còn có cuốn Vựng Biên, quả thật đây là cuốn sách dành cho người nho nhã lẫn kẻ bình dân, nhưng đối với phụ nữ và trẻ em thì văn từ e khó có thể lĩnh hội.

Duy có sách Trực Giảng này có thể đem lại lợi ích cho hết thảy.

Lời văn của sách Trực Giảng này tuy đơn sơ, nhưng cách dùng từ ưu mỹ, đơn sơ nhưng không thô kệch, dễ cảm động lòng người.

Cư sĩ Hương Đào đã xuất tiền in ấn, quảng bá, cùng với sự trợ giúp của một vài vị cùng chung chí hướng, nguyện cuốn sách này được phổ biến ra khắp cõi hoàn vũ.

Nếu có được vài người tu Thập Thiện, trong nhà vẹn tròn câu hiếu đễ, biết việc họa phúc là do con người tự rước lấy, việc thiện ác đều có báo ứng cả, thì có ai chịu làm ác để rước lấy họa đâu?

Nếu nếp sống xã hội đều theo một quy tắc là làm thiện để được thiện báo, thì lễ nhượng sẽ hưng khởi, nhân dân an lạc, thiên hạ thái bình, vĩnh viễn sẽ không còn nạn can qua (chiến tranh).

Nguyện những người có tài lực và trí lực, hoặc in ấn số lượng nhiều để lưu thông, hoặc thuyết pháp diễn giảng, khiến cho những người vẫn chưa mất đi lương tri càng cố gắng giữ lấy cái tâm thuần chân; còn đối với kẻ đã mất đi lương tri rồi sẽ mau chóng khôi phục lại cái tâm sẵn có ấy.

Công đức ấy kể sao cho xiết!Năm Mậu Thìn 1928.
 
Thái Thượng Cảm Ứng Thiên
Khai kinh


KHAI KINHThái Thượng dạy rằngThiên Cảm Ứng nàyNgày tụng một biếnDiệt tội tiêu khiên

Trì tụng một thángPhúc lộc tràn đầyHành trì một nămThọ mạng dài lâu

Tin làm bảy nămThất tổ siêu thăngHành trì không mỏiDễ thành thánh đạo.

太上寶訓感應之篇日誦一遍滅罪消愆 受持一月福祿彌堅行之一年壽命綿延 信奉七年七祖昇天久行不倦可成聖道Dịch nghĩa:Thiên Cảm Ứng này là lời dạy quý báu của Thái Thượng Lão Quân.

Mỗi ngày đọc tụng một lần thì dứt tuyệt mọi tội lỗi.

Thọ trì (hay trì tụng) một tháng thì phúc lộc càng bền.

Tụng một năm thì thất tổ siêu thăng cõi trời.

Trì tụng không bê trễ thì lâu dài có thể thành tựu Thánh đạo.

CHƯƠNG 1: MINH NGHĨA太 上 曰: 禍 福 無 門 惟 人 自 召. 善 惡 之 報 如 影 隨 形Thái Thượng viết: Họa phúc vô môn, duy nhân tự triệu.

Thiện ác chi báo, như ảnh tùy hình.Thái Thượng Ngài đã dạyHọa phúc vốn không cửaLòng người chiêu cảm thôi.Quả báo thiện hay ácNhư bóng theo sát hìnhHình ngay thì bóng thẳng.CHƯƠNG 2: GIÁM SÁT是 以, 天 地 有 司 過 之 神, 依 人 所 輕 重 以 奪人 算.Thị dĩ, thiên địa hữu Tư Quá chi Thần, y nhân sở khinh trọng, dĩ đoạt nhân toán.Trời đất có vị thầnGiám sát về tội lỗiTùy tội nặng hay nhẹĐịnh thọ mạng ngắn dài.算 減 則 貧 耗, 多逢 憂 患, 人 皆 惡 之, 刑 禍 隨 之, 吉 慶 避 之, 惡 星 災 之, 算 盡 則 死.Toán giảm tắc bần hao, đa phùng ưu hoạn, nhân giai ố chi, hình họa tùy chi, cát khánh tị chi, ác tinh tai chi, toán tận tắc tử.Thọ mạng bị tổn giảmẮt gặp cảnh nghèo cùngChiêu cảm nhiều hoạn nạnSống không thể ung dung.Người người đều oán ghétKhó tránh khỏi hình taiĐiều lành liền xa lánhSao xấu mang họa đếnMạng hết chết cận kề.又 有 三 台 北 斗 神君, 在 人 頭 上, 錄 人 罪 惡, 奪 其 紀 算.Hựu hữu Tam Thai Bắc Đẩu Thần Quân, tại nhân đầu thượng, lục nhân tội ác, đoạt kỳ kỷ toán.Lại có thần Tam ThaiGiám sát về tuổi thọCùng Bắc Đẩu thần quânChiếu xét tội lỗi người.Ngự trên đầu thế nhânGhi chép hết thảy tộiMạng theo đó mà giảmMột kỷ mười hai nămMột toán cả trăm ngày.又 有 三 尸 神 在 人身 中, 每 到 庚 申 日, 輒 上 詣 天 曹, 言 人 罪 過.Hựu hữu Tam Thi Thần tại nhân thân trung, mỗi đáo Canh Thân nhật, triếp thướng nghệ Thiên Tào, ngôn nhân tội quá.Tam Thi thần trong thân Ngày Canh Thân báo cáoTâu Ngọc Hoàng Thượng ĐếTội lỗi của người đời.月晦之日, 灶神亦然.Nguyệt hối chi nhật, Táo Thần diệc nhiên.Đến cuối mỗi tháng quaTáo Quân ngài cũng vậyTấu trình tại Thiên TàoBẩm báo việc trần gian.凡人有過, 大則奪紀, 小則奪算.Phàm nhân hữu quá, đại tắc đoạt kỷ, tiểu tắc đoạt toán.Phàm những ai có tộiNặng trừ mười hai nămNhẹ giảm một trăm ngàyGieo nhân nào quả nấy.其過大小有數百事. 欲求長生者, 先須避之.Kỳ quá đại tiểu, hữu sổ bách sự.

Dục cầu trường sinh giả, tiên tu tỵ chi.Hết thảy các tội lỗiLớn nhỏ hàng mấy trămVì thế muốn sống lâuPhải tránh xa tội lỗi.CHƯƠNG 3: TÍCH THIỆN是道則進, 非道則退. 不履邪徑. 不欺暗室.Thị đạo tắc tiến, phi đạo tắc thoái.

Bất lý tà kính.

Bất khi ám thất.Phàm sự việc ở đờiHợp với lẽ thì tiếnTrái đạo phải tránh xa.Đường tà không thể bước.Dù phòng kín không ngườiTà niệm quyết chẳng khởi.積德累功. 慈心於物. 忠孝友悌. 正己化人.Tích đức lũy công.

Từ tâm ư vật.

Trung, hiếu, hữu, đễ.

Chính kỷ hóa nhân.Phải tích công bồi đứcThương yêu cả muôn loàiTrung thành với tổ quốcHiếu thảo với mẹ chaAnh thương và em kínhThảy bắt đầu nơi taMình phải làm được trướcMới mong cảm hóa người.矜孤恤寡.敬老懷幼. 昆蟲草木, 猶不可傷.Căng cô tuất quả.

Kính lão hoài ấu.

Côn trùng thảo mộc, do bất khả thương.Cô nhi và quả phụNên cứu giúp xót thương.Trên kính bậc lão thànhDưới bảo ban trẻ nhỏ.Thấy côn trùng cây cỏKhông tổn hại sát thương.宜憫人之凶. 樂人之善. 濟人之急. 救人之危.Nghi mẫn nhân chi hung.

Lạc nhân chi thiện.

Tế nhân chi cấp.

Cứu nhân chi nguy.Thấy người làm điều ácTâm khởi niệm xót thươngThấy người làm việc lànhMình sinh tâm hoan hỷ.Cứu người khi cấp báchGiúp người lúc khó khăn.見人之得如己之得. 見人之失如己之失.Kiến nhân chi đắc như kỷ chi đắc.

Kiến nhân chi thất như kỷ chi thất.Nhìn thấy người thành côngVui như mình làm được.Khi thấy người thất bạiMình cũng buồn khác chi.不彰人短, 不衒己長.Bất chương nhân đoản, bất huyễn kỷ trường.Không nên bàn khuyết điểmChỗ kém cỏi của người.Khoe khoang tài năng mìnhĐó là việc nên tránh遏惡揚善. 推多取少.Át ác dương thiện.

Thôi đa thủ thiểu.Ngăn chặn người làm ácTuyên dương việc thiện lành.Phần hơn dành cho ngườiÍt riêng mình giữ lấy.受辱不怨. 受寵若驚. 施恩不求報. 與人不追悔.Thụ nhục bất oán.

Thụ sủng nhược kinh.

Thi ân bất cầu báo.

Dữ nhân bất truy hối.Chịu nhục vẫn không oánĐược người trọng thì lo.Thi ân không cầu báoCho người chớ hối tiếc.

CHƯƠNG 4: THIỆN BÁO所為善人, 人皆敬之, 天道佑之, 福綠隨之, 眾邪遠之, 神靈衛之, 所作必成, 神仙可冀.Sở vị thiện nhân, nhân giai kính chi, thiên đạo hựu chi, phúc lộc tùy chi, chúng tà viễn chi, thần linh vệ chi, sở tác tất thành, thần tiên khả ký.Người tích đức hành thiệnMọi người đều kính nểTrời phù hộ cho họPhúc lộc thảy đừng loKhông cầu mà tự đến.Tà thần và ác quỷTất sẽ tự tránh xaThần linh luôn bảo hộVạn sự ắt vẹn toànCho đến thành Thần TiênMình có thể làm được.欲求天仙者, 當立一千三百善. 欲求地仙者, 當立三百善.Dục cầu thiên tiên giả, đươnglập nhất thiên tam bách thiện.Dục cầu địa tiên giả, đương lập tam bách thiện.Nếu muốn làm thiên tiênNghìn ba trăm điều thiện.Nếu muốn làm địa tiênCần ba trăm việc lành.CHƯƠNG 5CHƯ ÁC (PHẦN THƯỢNG)苟或非義而動, 背理而形, 以惡為能, 忍作殘害, 陰賊良善Cẩu hoặc phi nghĩa nhi động, bối lý nhi hành, dĩ ác vi năng, nhẫn tác tàn hại, âm tặc lương thiện.Ác là việc phi nghĩaTrái đạo, trái lương tâmDùng thủ đoạn độc ácCho đó là tài năng.Nhẫn tâm và tàn bạoMưu toan hại người hiền.暗辱君亲, 慢其先生, 叛其所事, 誑諸無識, 謗諸同學Ám vũ quân thân, mạn kỳ tiên sinh, bạn kỳ sở sự, cuống chư vô thức, báng chư đồng học.Thầm khinh khi cha mẹBất kính với thầy côBất trung với chức phậnGạt gẫm người ngây ngôChê bai bạn đồng học.虛誣詐偽攻訐宗親, 剛強不仁, 狠戾自用, 是非不當, 向背乖宜.Hư vu trá ngụy, công yết tông thân, cương cường bất nhân, ngận lệ tự dụng, thị phi bất đang, hướng bối quai nghi.Xảo trá và hư ngụyCông kích cả họ hàngCang cường, vô nhân đạoHiểm ác đến bạo tàn.Bất chấp lẽ đúng saiHành xử không thích đáng.虐下取功, 諂上希旨Ngược hạ thủ công, siểm thượng hy chỉ.Ngược đãi và cướp côngCủa những kẻ dưới quyềnNịnh hót người bề trênĐón ý để trục lợi.受恩不感, 念怨不休.Thụ ân bất cảm, niệm oán bất hưu.Thọ ân không biết cảmGặp oán mãi ôm lòng.輕蔑天民, 擾亂國政.Khinh miệt thiên dân, nhiễu loạn quốc chính.Không vì nước vì dânMà sinh tâm khinh miệtDựng chuyện làm nhiễu loạnNền chính trị nước nhà.賞及非義, 刑及無辜, 殺人取財, 傾人取位, 誅降戮服.Thưởng cập phi nghĩa, hình cập vô cô, sát nhân thủ tài, khuynh nhân thủ vị, tru hàng lục phục.Khen thưởng kẻ phi nghĩaTrừng phạt người vô canGiết người hòng đoạt củaSát hại kẻ đầu hàngMưu hại người mất chứcChiếm đoạt địa vị người.貶正排賢, 陵孤逼寡, 棄法受賂, 以直為曲, 以曲為直, 入輕為重Biếm chính bài hiền, lăng cô bức quả, khí pháp thọ lộ, dĩ trực vi khúc, dĩ khúc vi trực, nhập khinh vi trọng.Hãm hại người chính trựcBài xích người hiền lươngLăng nhục kẻ cô nhiBức hại người góa bụaBất chấp các luật lệNhận hối lộ của ngườiĐiều thẳng cho là congCong thì cho là thẳngLỗi nhẹ thì xét nặngKhiến người chịu hàm oan.見殺加怒, 知過不改, 知善不為, 自罪引他Kiến sát gia nộ, tri quá bất cải, tri thiện bất vi, tự tội dẫn tha.Thấy kẻ sắp thụ hìnhKhông xót còn sân nộBiết lỗi vẫn không sửaThấy điều thiện chẳng làmMình đã mắc tội rồiCòn liên lụy người khác.壅塞方術Ung tắc phương thuật.Tài năng và pháp hayĐem lợi ích cho đờiNếu mình đã học rồiNên mau đi truyền báCản trở người truyền báTâm lượng ấy hẹp hòi.訕謗聖賢, 侵陵道德Sán báng thánh hiền, xâm lăng đạo đức.Phỉ báng bậc Thánh HiềnHãm hại người đạo đức.射飛逐走, 發蟄驚棲, 填穴覆巢, 傷胎破卵Xạ phi trục tẩu, phát trập kinh thê, điền huyệt phúc sào, thương thai phá noãn.Dùng tên nhọn săn đuổiChim, thú thảy kinh hoàng.Phá nát cả tổ hangCôn trùng trong gò đất.Rung cây chim hoảng sợKhông còn chỗ tựa nương.Nhẫn tâm lấp ổ hangTổ chim bị lật úpPhá thai và hại trứngCòn tội ác nào hơn.願人有失, 毀人成功Nguyện nhân hữu thất, hủy nhân thành công.Mong nhìn thấy khuyết điểmVà thất bại của ngườiNhìn thấy việc sắp thànhTìm mọi cách hủy hoại.危人自安, 減人自益Nguy nhân tự an, giảm nhân tự ích.Hại người khác lâm nguyĐể cho mình an ổnKhiến người khác hao tốnHòng trục lợi cho mình.以惡易好Dĩ ác dịch hảoMua bán trao đổi hàngĐem xấu tráo cái tốt.以私廢公Dĩ tư phế công.Vì ân oán riêng tưPhế bỏ điều công đạo.竊人之能, 蔽人之善Thiết nhân chi năng, tế nhân chi thiện.Tài năng của người khácTrộm lấy làm của mìnhCòn thiện hạnh của ngườiTìm mọi cách dìm lấp.形人之醜, 訐人之私Hình nhân chi xú, kiết nhân chi tư.Thấy người có điều xấuPhô bày và rêu raoViệc riêng tư của ngườiBới móc rồi truyền rao.耗人貨財Hao nhân hóa tàiTài vật của người khácLàm phung phí tiêu hao.

離人骨肉Ly nhân cốt nhục.Phá hoại tình cốt nhụcLàm người thân chia lyTương tàn hay bất hòaĐó là điều cực ác.侵人所愛Xâm nhân sở ái.Đồ vật người yêu quýNghĩ mọi cách đoạt xâmChiếm làm của riêng mìnhNào khác gì cường đạo.助人為非, 逞志作威, 辱人求勝Trợ nhân vi phi, sính chí tác oai, nhục nhân cầu thắng.Thấy kẻ làm bất chínhCòn giúp sức một tay.Gặp được thời vận mayMặc tình làm mưa gióHủy nhục người để mongPhần thắng cho riêng mình.敗人苗稼Bại nhân miêu giá.Người nông phu cực khổCây lúa mới trổ bôngKhông biết tiếc công trồngCòn sinh tâm phá hoại.破人婚姻Phá nhân hôn nhân.Hôn nhân, duyên đã địnhVì tham sắc, tư thùChiếm đoạt hoặc chia lyTrời không dung việc ấy.苟富而驕Cẩu phú nhi kiêu.Kẻ tiểu nhân mới phấtVội nghênh mặt với ngườiViệc làm thiếu lễ nàyLà điềm làm tổn phước.苟免無恥Cẩu miễn vô sỉ.Kẻ mắc lỗi phạm tộiMay mắn được thoát thânKhông một chút ăn nănVẫn chứng nào tật nấy.認恩推過, 嫁禍賣惡Nhận ân thôi quá, giá họa mại ác.Ân đức người bố thíMạo nhận làm của mìnhMình làm chuyện bất lươngThì gán cho người khác.沽買虛譽Cô mãi hư dự.Năng lực vốn không cóDùng tiền bạc để muaVô sỉ cầu hư danhCòn mong người tán thưởng.包貯險心Bao trữ hiểm tâm.Lòng người vốn nham hiểmMặt tỏ vẻ thiện lươngNụ cười nở trên môiDao sắc giấu trong lòng.挫人所長, 護己所短Tỏa nhân sở trường, hộ kỷ sở đoản.Đối với người tài năngMình chủ tâm mai mộtCái dở của bản thânTrăm phương nghìn cách giấu.乘威迫脅, 縱暴殺傷Thừa oai bách hiếp, túng bạo sát thương.Lợi dụng thế lực lớnỨc hiếp đày đọa ngườiDung túng kẻ ác nhânTổn hại người vô tội.無故剪裁Vô cố tiễn tài.Áo quần dùng che thânCông người may vất vảMặc rách thì nên váChớ lãng phí xa hoa.非禮烹宰Phi lễ phanh tể.

Loài vật có sinh mạngCũng trân quý như mìnhTrời có đức hiếu sinhTa mặc tình nung nấu.散棄五穀Tán khí ngũ cốc.Thời xưa đấng thiên tửCòn tự mình canh nôngNay ngũ cốc gieo trồngTa nỡ nào lãng phí.勞擾眾生Lao nhiễu chúng sinh.Những công trình kiến trúcĐừng lao dịch nhân dânXây cung điện nguy ngaRiêng mình vui hưởng lấy.破人之家取其財寶Phá nhân chi gia, thủ kỳ tài bảo.Giàu nghèo vốn sẵn mệnhCủa phi nghĩa giàu đâuTham tài mưu hại ngườiDi họa đến đời sau.決水放火以害民居Quyết thủy phóng hỏa, dĩ hại dân cư.Thủy tai cùng hỏa taiNgười dân ai cũng sợHiểu được điều này rồiKhông phóng hỏa đốt nhà.Đê điều xin chớ phá.紊亂規模以敗人功Vặn loạn qui mô dĩ bại nhân công.Sự nghiệp người gây dựngVốn đã sẵn quy môGây rối loạn nhiễu nhươngMong công người sụp đổ.損人器物以窮人用Tổn nhân khí vật dĩ cùng nhân dụng.Phá hỏng các công cụKhiến người không thể dùngTâm địa nhỏ nhen ấyTrời đất ắt khó dung.見他榮貴願他流貶, 見他富有願他破散Kiến tha vinh quý nguyện tha lưu biếm, kiến tha phú hữu nguyện tha phá tán.Nhìn thấy người vinh hiểnMong cho bị lưu đàyNhìn thấy người giàu sang Cầu mong cho tàn mạtNào đâu hay phước báoDo tu tích khi xưaKhông làm thiện đời nàyĐời sau làm sao hưởng?見他色美起心私之Kiến tha sắc mỹ khởi tâm tư chi.Nhìn thấy người nhan sắcTâm ắt khởi lòng tàCổ nhân đã dạy taVạn ác dâm số mộtThế nên phải cẩn trọng.Ngay ở chỗ không ngườiKhởi một niệm tà thôiQuỷ thần đều biết rõ.Phòng sắc như phòng cọpẤy đáng bậc trượng phu.負他貨財願他身死Phụ tha hóa tài nguyện tha thân tử.Lúc mình gặp khó khănMượn tài vật của ngườiĐến lúc khấm khá rồiKhởi tâm tham không trả.Bởi không tin nhân quảMong người chóng chết điNào biết có luân hồiLàm trâu bò trả nợ.干求不遂便生咒恨Can cầu bất toại tiện sinh chú hận.Bậc chí nhân quân tửTâm ít muốn không cầuVui với thú thanh taoKhông oán nên thường lạc.Kẻ tiểu nhân bạc ácTâm đa dục đa cầuNếu không thỏa tham cầuTrở mặt sinh lòng oán.見他失便便說他過Kiến tha thất tiện tiện thuyết tha quá.Thế gian ai hoàn mỹKhông mắc lỗi phạm saiThấy chỗ người kém khuyếtChớ chỉ trích vội vàngTrước hãy nên phản tỉnhMình từng phạm lỗi chưaDùng lòng tha thứ mìnhMà khoan dung người khác.見他體相不具而笑之Kiến tha thể tướng bất cụ nhi tiếu chi.Xem thấy người lùn xấuTướng mạo chẳng vẹn toànKhiếm khuyết hết ngũ quanPhải sinh tâm thương xót.Bằng chế giễu nhạo bángCười cũng chẳng được lâuĐời này và đời sauGieo nhân gì quả đó.見他才能可稱而抑之Kiến tha tài năng khả xưng nhi ức chi.Thấy người có tài năngKhông sinh tâm hoan hỷNgược lại còn đố kỵMưu kế đè ép ngườiTài năng ấy chôn vùiKhông được ra thi thố.CHƯƠNG 6CHƯ ÁC (PHẦN HẠ)

埋蠱厭人Mai cổ yếm nhânDùng bùa ngải tà thuậtYểm chú hãm hại ngườiTội nghiệt ấy tày trờiĐời sau đọa địa ngục.用藥殺樹Dụng dược sát thụ.Thực vật như động vậtĐều cũng có tánh linhTa phải biết yêu thươngKhông mặc tình dẫm đạp.Trăm năm cây cổ thụHấp tinh hoa đất trờiPhun thuốc diệt cây rồiTâm từ bị tổn mất.恚怒師傅Khuể nộ sư phó.Với lời thầy răn dạyKhông cung kính tiếp thuMà giận quá hóa thùĐấy là phường bất tiếu[1]. ——[1] Bất tiếu: hư hỏng, đáng chê trách.——抵觸父兄Để xúc phụ huynh.Bất hiếu với cha mẹXung đột với người trênNgỗ nghịch chẳng nể tìnhNgười trời đều trừng phạt.強取強求.Cưỡng thủ cưỡng cầu.Tâm ỷ mạnh hiếp yếuCưỡng đoạt tài vật người.Bất chấp lý và tìnhChính là phường cướp bóc.好侵好奪, 擄掠致富Háo xâm háo đoạt, lỗ lược trí phú.Kẻ tham danh hám lợiChỉ muốn đoạt của ngườiĐể có được giàu sangCướp người hòng đoạt của.巧詐求遷, 賞罰不平Xảo trá cầu thiên, thưởng phạt bất bình.Dùng thủ đoạn xảo tráMong thăng tiến chức quanKhi được tước vọng rồiThưởng phạt không công chính.逸樂過節Dật lạc quá tiết.Phóng dật và hưởng lạcQuá độ sẽ sinh biLộc tận thì nhân vongPhước chớ nên hưởng hết.荷虐其下Hà ngược kỳ hạ.Đối người hầu, cấp dướiChớ ngược đãi bạo hànhLời ân cần khuyên dạyHọ không dễ phản mình.恐嚇於他Khủng hách ư tha.Người gặp lúc sợ loTa an ủi vỗ vềChớ thừa cơ khủng bốNhân đức thảy còn đâu!怨天尤人Oán thiên vưu nhân.Gặp việc không như ýChớ oán trời trách ngườiPhước phận mỏng nơi mìnhDo nhân xưa đã tạo.呵風罵雨Ha phong mạ vũ.Tiết trời xấu hoặc tốtMưa thuận hay gió hòaẮt do ở tâm taChớ oán mưa giận gió.鬥合爭訟Đấu hợp tranh tụng.Gây tạo chuyện thị phi[2]Để hai bên thưa kiệnMình đứng giữa trục lợiTrời cao ắt khó dung. ——[2] Chuyện thị phi: chuyện phải quấy——妄逐朋黨Vọng trục bằng đảng.Mưu mô lập băng đảngMong nước loạn tranh quyềnĐâu hay xã tắc biếnNhà mình cũng chẳng yên.用妻妾語違父母訓Dụng thê thiếp ngữ vi phụ mẫu huấn.Nghe lời của thê thiếpNhư mật ngọt rót taiLời cha mẹ dạy taLại mặc tình làm tráiPhận làm con lỗi đạoSao tránh khỏi tai ương!得新忘故Đắc tân vong cố.Bạn hữu thuở hàn viGiữ vẹn tình sau trướcNghĩa tào khang chung thủyCó trăng chớ quên đèn.口是心非Khẩu thị tâm phi.Quân tử và tiểu nhânHình dung tuy chẳng khácKhác ở chỗ dụng tâmQuang minh hay ám muội.Người quân tử chính trựcLời nói để lợi ngườiMiệng Phật mang tâm xàLà tiểu nhân gian ác.貪冒於財, 欺罔其上Tham mạo ư tài, khi võng kỳ thượng.Thân làm quan phụ mẫuBóc lột nhũng nhiễu dânDối gạt đến quân vươngLưới trời e khó thoát.造作惡語Tạo tác ác ngữ.Miệng người dễ phạm lỗiÁc khẩu bịa đặt lờiLưỡi ác nghiệt hại ngườiKhông xương như dao sắc.讒毀平人, 毀人稱直, 罵神稱正,Sàm hủy bình nhân, hủy nhân xưng trực, mạ thần xưng chính.Hủy báng và hại ngườiLại cho mình chính trực.Mạo phạm cả thần linhTự nhận mình ngay thẳng.棄順效逆, 背親向疏Khí thuận hiệu nghịch, bối thân hướng sơ.Bỏ thuận đi theo nghịchTrái đạo lý luân thườngCốt nhục chẳng hề thươngVới người thì hậu hỹ.指天地以證鄙懷, 引神明而鑒猥事.Chỉ thiên địa dĩ chứng bỉ hoài, dẫn thần minh nhi giám ổi sự.Tâm tính chuyện trái, saiThân làm chuyện tồi tệCòn cầu trời và thầnChứng giám cho việc đó.Đã ôm lòng bất chínhĐất trời nào chứng cho.

施與後悔, 假借不還Thí dữ hậu hối, giả tá bất hoàn.Bố thí cho người rồiLòng lại sinh hối hận.Mượn tài vật không trảĐời sau đội sừng đền.分外營求, 力上施設Phận ngoại doanh cầu, lực thượng thi thiết.Người không biết an phậnHướng ngoại vọng tâm cầuĐâu hay vạn pháp kiaThảy đều do tâm tạo.淫欲過度Dâm dục quá độ.Kẻ dâm dục quá độTinh khí thảy đều suySinh con ra ngu đầnCòn tổn thương âm đức.心毒貌慈Tâm độc mạo từ.Lòng dạ vốn nham hiểmNgoài mặt giả hiền từKhác nào loài hổ langĐộc thua gì rắn rết.穢食餧人Uế thực ủy nhân.Thức ăn không tinh sạchGây mầm bệnh cho ngườiNếu tặng hoặc bán điHại người mình tổn đức.左道惑眾Tả đạo hoặc chúng.Dùng bàng môn tà đạoYêu thuật mê hoặc ngườiLuật trời ắt khó dungChết đọa ba đường khổ.短尺狹度, 輕秤小升, 以偽雜真, 採取姦利Đoản xích hiệp độ, khinh xứng tiểu thăng.

Dĩ ngụy tạp chân, thải thủ gian lợi.Kẻ buôn gian bán thiếuLàm hàng giả gạt ngườiTạm chiếm tiện nghi thôiÂm Ty định sẵn tội.壓良為賤, 謾驀愚人Áp lương vi tiện, mạn mạch ngu nhân.Ép bức người lương thiệnLàm kỹ nữ thanh lâuDùng kế hiểm mưu sâuLừa người dân khờ khạo.Tội ấy trái thiên đạoChết nào thoát ba đường.貪婪無厭Tham lam vô yếm.Dục vốn là hố sâuKẻ tham không biết chánTội lớn bởi nhiều dụcHọa lớn do đa cầu.咒詛求直Chú trớ cầu trực.Chứng minh mình vô tộiCầu phần thắng cho mìnhĐối trước đấng thần minhThề láo mình ngay thẳng.嗜酒悖亂Thị tửu bội loạn.Đức Phật chế năm giớiRượu là giới sau cùngNgười ham mê rượu thịtKhó tránh sát, đạo, dâm.骨肉忿爭Cốt nhục phẫn tranh.Huynh đệ như tay chânGà cùng chung một mẹMôi hở thì răng lạnhSao nỡ giận, tranh nhau!男不忠良,女不柔順,不和其室,不敬其夫Nam bất trung lương, nữ bất nhu thuận, bất hòa kỳ thất, bất kính kỳ phu.Trai bất trung bất nghĩaGái chẳng kính thuận chồngGia đình không hòa khíGia đạo chẳng thể hưng!每好矜誇,常行妒忌Mỗi háo căng khoa, thuờng hành đố kỵ.Quẻ Khiêm trong Kinh DịchSáu hào đều cát tườngNgười kiêu căng, đố kỵKhông phải bậc hiền lương.無行於妻子,失禮於舅姑Vô hạnh ư thê tử, thất lễ ư cữu cô.Làm chồng thiếu đức hạnhPhụ bạc nghĩa vợ chồngLàm vợ lại vô nghìCha mẹ chồng chẳng kính.輕慢先靈Khinh mạn tiên linh.Khâm liệm không như lễCúng tế chẳng chí thànhTổ tiên dù đã khuấtAnh linh vẫn thường quanh.違逆上命Vi nghịch thượng mệnh.Lệnh của mẹ cha banCùng lời thầy cô dạyLà muốn ta nên ngườiTránh không làm nghịch ý.作為無益Tác vi vô ích.Đời người vốn ngắn tạmNên biết việc cần làmSống làm điều vô íchUổng một kiếp nhân gian.懷挾外心Hoài hiệp ngoại tâm.Đã ôm lòng dối gạtĐâu cần đợi thân làmVừa khởi tâm động niệmTội đã ghi rõ ràng.自咒咒他Tự chú chú tha.Thường tự mình thề thốtNguyền mình và rủa ngườiDù thọ mạng chưa hết.Ác báo sắp đến rồi.偏憎偏愛Thiên tăng thiên ái.Nếu có lòng thiên lệchYêu ghét chẳng công bằngDễ tạo sai lầm lớnBất hòa với người thân. 越井越灶, 跳食跳人Việt tỉnh việt táo, khiêu thực khiêu nhân.Không bước qua giếng, bếp.Giếng vốn có vị ThầnBếp có ngài Táo QuânXin chớ có mạn khinh.Với thức ăn cũng vậyKhông thể dẫm đạp lênThân hình người cũng thếChân không đặt lên trên.損子墮胎Tổn tử đọa thai.Hổ lang tuy hung dữChẳng ăn thịt con mìnhPhá thai và giết trẻCốt nhục chớ đoạn tình.行多隱僻Hành đa ẩn tích.Gian trá và tà dâmLà hành vi ám muộiDù làm trong phòng tốiMắt Thần vẫn sáng soi.晦臘歌舞Hối lạp ca vũ.Cuối tháng và Ngũ Lạp[3]Thiên Thần kiểm lỗi lầmDương gian nên tránh việcCa múa động nhân tâm. ———[3] Ngũ Lạp bao gồm: Ngày mồng Một tháng Giêng gọi Thiên Lạp, mồng Năm tháng Năm là Địa Lạp (tiết Đoan Ngọ), mồng Bảy tháng Bảy là Đạo Đức Lạp, mồng Một tháng Mười là Tuế Lạp (Dân Tuế Lạp), mồng Tám tháng Chạp là Hầu Vương (Vương Hầu) Lạp.———

朔旦號怒Sóc đán hào nộ.Than khóc và phẫn nộVốn là việc không nênTránh đầu tháng đầu nămHoặc bình minh buổi sớm.對北涕唾及溺Đối bắc thế thóa cập niệu.Hướng Bắc có sao ĐẩuNơi ngự của thần linhChớ hướng về phương nàyKhạc nhổ, đại tiểu tiện.對灶吟詠及哭, 又以灶火燒香, 穢柴作食Đối táo ngâm vịnh cập khốc, hựu dĩ táo hỏa thiêu hương, uế sài tác thực.Bếp nhà có TáoThầnGiám sát tội lỗi ngườiKhông khóc, vịnh, xướng caĐốt hương trên bếp lửaCủi bẩn không tinh khiếtKhông được dùng nấu ăn.夜起裸露Dạ khởi lõa lộThần Dạ Du ban đêmĐi tuần tra khảo sátĂn mặc phải kín đáoNgủ không để lõa lồ.八節行刑Bát tiết hành hình.Vào những ngày Bát Tiết[4]Trai giới, chuyên làm lànhTránh không được hành hìnhVà tạo thêm nghiệp sát. ———[4] Bát tiết là những ngày lập xuân, xuân phân, lập hạ, hạ chí, lập thu, thu phân, lập đông, đông chí.———

唾流星, 指紅霓, 輒指三光, 久視日月Thóa lưu tinh, chỉ hồng nghê, triếp chỉ tam quang, cửu thị nhật nguyệt.Trong vũ trụ bao laĐều có thần cai quảnTỏ lòng thành cung kínhTránh làm các việc sau:Khạc nhổ hướng sao băngTay chỉ trỏ cầu vồngChỉ nhật, nguyệt, tinh túChăm chú nhìn mặt trăng.春月燎獵Xuân nguyệt liệu liệp.Xuân về vạn vật sinhKiêng tránh việc đốt rừngSăn bắn là tội ácHại muôn loài sinh linh.對北惡罵Đối bắc ác mạ.Tâm có điều phẫn nộPhát tiết thóa mạ ngườiHướng phương Bắc trút giậnThần Bắc Đẩu trên trời.無故殺龜打蛇Cô cố sát quy đả xà.Chớ vô duyên vô cớGiết hại rắn và rùaSinh mạng phải trân quýCẩn trọng chớ sát thương.CHƯƠNG 7: ÁC BÁO如是等罪, 司命隨其輕重, 奪其紀算.Như thị đẳng tội, Tư Mệnh tùy kỳ khinh trọng, đoạt kỳ kỷ toán.Những việc ác kể trênTùy tội nặng hay nhẹTư Mệnh Thần định đoạtPhán thọ mạng ngắn dài.算盡則死. 死有餘責, 乃殃及子孫.Toán tận tắc tử.

Tử hữu dư trái, nãi ương cập tử tôn.Cái chết đã gần kềTội kia chưa trả hếtThì sẽ di hại đếnCon cháu ở đời sau.又諸橫取人財者, 乃計其妻子家口以當之, 漸至死喪Hựu chư hoạnh thủ nhân tài giả, nãi kế kỳ thê tử gia khẩu dĩ đương chi, tiệm chí tử táng.Dùng thế lực áp bứcĐoạt tài sản của ngườiThì thân gia quyến thuộcCũng chịu chung ác báoCho đến chết mới thôi.若不死喪則有水火盜賊, 遺忘器物, 疾病口舌諸事,以當妄取之直.Nhược bất tử táng, tắc hữu thuỷ hỏa đạo tặc, di vong khí vật, tật bệnh, khẩu thiệt chư sự, dĩ đương vọng thủ chi trực.Nếu thọ mạng chưa hếtSẽ gặp lũ, hỏa taiTrộm cướp và bệnh tậtTai tiếng và kiện thưa.Xưa hại người nửa cânGiờ phải đền tám lạng.[5]———[5] Ý nói nhân quả công bằng, tơ hào chẳng sai.

Nửa cân của người xưa tương đương với 8 lạng (một cân là 16 lạng).———

又枉殺人者, 是易刀兵而相殺也Hựu uổng sát nhân giả, thị dịch đao binh nhi tương sát dã.Giết oan mạng người khácSẽ cảm họa binh đaoNhân-quả vốn tơ hàoKhông mảy may sai chạy.取非義之財者, 譬如漏脯救饑, 鴆酒止渴, 非不暫飽死亦及之.Thủ phi nghĩa chi tài giả, thí như lậu bô cứu cơ, trấm tửu chỉ khát, phi bất tạm bão, tử diệc cập chi.Đoạt tiền tài phi nghĩaNhư ăn thịt độc vàoUống rượu độc giải khátÁc nghiệp tránh khỏi sao!No nê đâu chẳng thấyThần chết đến sẵn rồi.CHƯƠNG 8CHỈ VI (CHỈ RA Ý NGHĨA TINH THÂM VI DIỆU)夫心起於善, 善雖未為而吉神已隨之. 或心起於惡, 惡雖未為而凶神已隨之.Phù tâm khởi ư thiện, thiện tuy vị vi nhi cát thần dĩ tùy chi.

Hoặc tâm khởi ư ác, ác tuy vị vi nhi hung thần dĩ tùy chi.Tâm vừa khởi niệm thiệnDù việc vẫn chưa làmThần Kiết Tường đã thấyBảo hộ ở kề bên.Vừa chớm khởi niệm ácDù việc ác chưa làmHung thần đã theo bênHọa hại sẽ liền đến.CHƯƠNG 9: SÁM HỐI TỘI LỖI其有曾行惡事, 後自改悔, 諸惡莫作, 眾善奉行, 久久必獲吉慶, 所謂轉禍為福也.Kỳ hữu tằng hành ác sự, hậu tự cải hối, chư ác mạc tác, chúng thiện phụng hành, cửu cửu tất hoạch cát khánh, sở vị chuyển họa vi phúc dã.Từng làm việc sai tráiSau biết tự ăn nănKhông còn gieo nhân ácThiện hạnh ngày mỗi tăng.Lâu dần việc thiện nhỏSẽ chứa đầy chum toViệc cát tường như ýẮt sẽ đến không lo.Họa chuyển dần thành phúcTừ sám hối mà ra.CHƯƠNG 10: GIỚI ĐỊNH故吉人語善, 視善, 行善, 一日有三善, 三年天必降之福. 凶人語惡, 視惡, 行惡, 一日行三惡, 三年天必降之禍. 胡不勉而行之.Cố cát nhân ngữ thiện, thị thiện, hành thiện, nhất nhật hữu tam thiện, tam niên thiên tất giáng chi phúc.

Hung nhân ngữ ác, thị ác, hành ác, nhất nhật hành tam ác, tam niên thiên tất giáng chi họa.

Hồ bất miễn nhi hành chi.Hiền nam tử, nữ nhânMỗi ngày miệng, mắt, thânĐều là thiện không khácBa năm như một ngàyTrời sẽ ban phúc báu.

Kẻ nói, nhìn, làm ácTrong thời gian ba nămMột ngày tạo ba nghiệpTrời sẽ giáng họa tai.

Rõ ràng việc họa phúcDo chính mình gây nênThấu rõ đạo lý trênNên hành Thiên Cảm Ứng.
 
Back
Top Bottom