Siêu Nhiên Ôn thi

[BOT] Wattpad

Quản Trị Viên
25/9/25
169,564
0
36
353712907-256-k672846.jpg

Ôn Thi
Tác giả: tamteo2610
Thể loại: Siêu nhiên
Trạng thái: Hoàn thành


Giới thiệu truyện:

Ôn thi Quản trị tác nghiệp thương mại Tags: hoctaphọconthistudy​
 
Ôn Thi
Chương1. Dự báo bán hàng là gì?


1.

Dự báo bán hàng là gì?

Trình bày các căn cứ được dùng để dự báo bán hàng trong doanh nghiệp* Dự báo bán hàng là quá trình xác định các chỉ tiêu bán hàng trong tương lai và triển vọng đạt được các chỉ tiêu đó.

Kết quả dự báo làm cơ sở xác định hạn ngạch bán hàng và dự trù ngân sách bán hàng. * Các căn cứ dự báo bán hàng:+ Số dân cư, cơ cấu dân cư: cho biết, dung lượng thị trường và một số đặc điểm trong thói quen, tập quán mua sắm...

Mật độ dân cư là chỉ số quan trọng để dự báo doanh số và phân bố chỉ tiêu bán hàng theo khu vực thị trường.+ GDP/người, thu nhập, khả năng thanh toán: Chỉ tiêu này cho phép dự báo khả năng thanh toán, dự báo số lượng hàng tiêu thụ, cho phép đưa ra được những chương trình bán hàng phù hợp...+ Số lượng điểm bán: số lượng các điểm bán cho phép xác định mục tiêu bao phủ thị trường, cũng như dự báo rất tốt doanh số theo từng kênh bán hàng của doanh nghiệp.+ Số lượng khách hàng: nắm bắt được thông số số lượng khách hàng sẽ giúp nhà quản trị bán hàng dự tính được doanh số, hoạch định phương thức và chính sách bán hàng cho từng nhóm khách hàng, phân bổ hạn ngạch...+ Sản lượng của ngành: nắm được sản lượng của ngành, đi đôi với dự báo nhu cầu cho phép xác định tương quan thị phần và mục tiêu doanh số của doanh nghiệp.+ Thị phần trong ngành: doanh nghiệp so sánh doanh số của mình với các doanh nghiệp quan trọng trong ngành để nắm được thị phần tương đối.

Thị phần tương đối làm cơ sở cho nhà quản trị bán hàng dự báo doanh số cho từng thời kỳ theo phương pháp thống kê kinh nghiệm.+ Kim ngạch xuất nhập khẩu: kim ngạch xuất nhập khẩu cho biết dung lượng thị trường và tình hình cạnh tranh.
 
Ôn Thi
Chương 2: Ưu, nhược điểm


2.

Trình bày khái niệm, ưu – nhược điểm, vẽ mô hình của mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo khách hàng - theo khu vực địa lý* Mô hình mạng lưới bán hàng theo khu vực địa lý- Mạng lưới bán hàng theo khu vực địa lý là cách thức tổ chức mạng lưới bán hàng cơ bản nhất theo sự phân chia lãnh thổ.

Nhà quản trị bán hàng khu vực có toàn quyền quyết định việc kinh doanh sản phẩm trong danh mục mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp cho tất cả các khách hàng trong khu vực do mình phụ trách.

Ưu điểm:• Tiết kiệm chi phí cho nhân viên bán hàng• Dễ xác định được sản phẩm bán dựa vào vị trí địa lí, thời tiết...• Mô hình đơn giản nên nhà quản trị có thế dễ dàng nắm bắt được và nhân viên cũng ý thứcđược trách nhiệm đồng thời có cơ hội thăng tiến cao.• Xác định rõ được nhiệm vụ của từng bộ phận bán hàng mỗi khu vựcNhược điểm:-Đôi khi đội ngũ lao động tại điểm vị trí đó không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp dẫn đến tình trạng phải điều động nhân sự về khu vực đó: nhân viên giỏi bị phân tán, thiểu hiệu quả.

ảnh hưởng về phong tục nên sự hiểu biết về sản phẩm có thể bị hạn chế- Các ý kiến đưa ra trong cục bộ thiếu sự trao đổi, phối hợp giữa các chuyên gia- Những sản phẩm được bán ra tương đối đồng dạng- Không có sự đòi hỏi, nhu cầu nào đặc biệt về sản phẩm cũng như khách hàng3.

Trình bày khái niệm, ưu – nhược điểm, vẽ mô hình của mô hình tổ chức mạng lưới bán hàng theo khách hàng.Tổ chức mạng lưới bán hàng theo khách hàng là hình thức tổ chức mạng lưới dựa vào đặc điểm của khách hàng như quy mô, sản phẩm, thói quen mua sắm, tiêu dùng sản phẩm, thu nhập của khách hàng.

Ưu điểm:-Việc phân loại khách hàng theo nhóm sẽ giúp thuận tiện trong việc bổ trí lực lượng bán hàng theo năng lực của từng người và thực thi các chính sách bán hàng cho từng nhóm khách hàng.-Mỗi nhóm bán hàng chi tập trung phục vụ một bộ phận khách hàng nhất định nên có điều kiện nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu và thói quen tiêu dùng của khách hàng, từ đó có khả năng thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và dễ dàng đạt được những mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp.-Thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp với KHNhược điểm- Có thế gặp khó khăn nếu khách hàng phân tán rộng theo không gian địa lý- Nhu cầu của mỗi nhóm khách hàng không đủ lớn
 
Ôn Thi
Chương 3: Trình bày


4.

Trình bày căn cứ để xác định quy mô lực lượng bán hàng.- Quy mô của lực lượng bán hàng thường được xác định cho từng chu kỳ kinh doanh (thường là I năm hoặc theo sự kiện, chương trình bán hàng...)*Để xác định quy mô lực lượng bán hàng, doanh nghiệp dựa vào các căn cứ chính sau:- Mục tiêu doanh số bán hàng: mục tiêu doanh số chỉ có thể đạt được được khi đảm bảo đủ số lượng và chất lượng doanh số lượng bán hàng, số lượng nhân viên bán hàng tỷ lệ thuận với doanh số bán hàng.- Mục tiêu, phát triển thị trưởng: Doanh nghiệp đặt mục tiêu phát triển thị trường đồng nghĩa với việc tuyển dụng thêm lực lượng bán hàng.

Mục tiêu phát triển thị trường càng cao đòi hỏi doanh nghiệp cần định biên thêm lực lượng bán hàng.- Năng suất lao động bình quân hoặc hạn ngạch (quota) của một khách nhân viên bán hàng, nhân viên kinh doanh (doanh số, số đại lí, số khách hàng, số hợp đồng, số sản phẩm...nhân viên bán hàng).- Tầm hạn quản lí của quản lí bán hàng: số người có thể phụ trách tối đa hoặc quy mô thị trường tối đa có thể đảm nhận tốt của một quản lí bán hàng.

Tầm hạn quản lí cho phép định biên các chức danh quản lí bán hàng.5.

Trình bày nội dung phương pháp thang điểm và phương pháp xếp hàng dùng để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của nhân viên bán hàng?

Cho ví dụ minh họa.* Phương pháp mức thang điểm: hay còn gọi là bảng điểm được đánh giá thông qua một đồ thị hay thông qua một bảng điểm mẫu liệt kê những yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên bán hàng khi thực hiện công việc.- Các yếu tố đánh giá thường bao gồm hai loại:+ Đặc tính liên quan đến công việc như: khối lượng, chất lượng công việc.+ Đặc tính liên quan đến cá nhân gồm: độ tin cậy, óc sáng tạo, khả năng thích nghi, khả năng phối hợp,...Người đánh giá điền vào mẫu in sẵn bằng cách ghi ký hiệu vào mức độ của mỗi yếu tố và ghi lời nhận xét.* Phương pháp xếp hạng: + Có thể thực hiện so sánh cặp hay xếp hạng luân phiên.

Đây là những phương pháp đơn giản, được sử dụng tương đối phổ biến. + Phương pháp so sánh cặp được tiến hành để so sánh lần lượt từng cặp nhân viên bán hàng theo những yêu cầu chính, người được đánh giá tốt hơn sẽ có điểm cao hơn, sau đó tổng hợp lại sẽ có kết quả đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc của nhân viên bán hàng đó. + Phương pháp xếp hạng luân phiên được tiến hành đánh giá theo từng yếu tố tiêu chuẩn, ở mỗi yếu tố người đánh giá tiến hành xếp hạng nhân viên bán hàng theo tiêu chuẩn với thứ tự từ thấp đến cao, các tiêu chuẩn được luân phiên sử dụng để đánh giá.

Phương pháp này giúp nhà quản trị dễ dàng phân biệt bằng cách so sánh những thái cực giỏi nhất, tồi nhất.
 
Ôn Thi
Chương 4


6.

Kế hoạch bán hàng là gì?

Trình bày vai trò của kế hoạch bán hàng?

Một bản kế hoạch bán hàng được đánh giá trên những phương diện nào.- Kế hoạch bán hàng là sản phẩm của quá trình lập kế hoạch bán hàng.

Kế hoạch bán hàng bao gồm các mục tiêu bán hàng, các chương trình và hoạt động bán hàng, ngân sách bán hàng nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.- Kế hoạch bán hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc lập kế hoạch bán hàng chi tiết cho phép doanh nghiệp hiểu và khai thác tốt các cơ hội thị trường, hình thành được khung công việc rõ ràng nhằm phối hợp tốt và tối ưu nguồn lực trong quá trình bán hàng cũng như làm cơ sở để đánh giá kết quả và thành tích bán hàng.- Một bản kế hoạch bán hàng được đánh giá trên hai phương diện:+ Về hình thức: kế hoạch bán hàng là tập văn bản được trình bày rõ ràng, sạch sẽ, logic, có tính thuyết phục và hướng dẫn cao với người sử dụng.+ Về nội dung: kế hoạch bán hàng phải đảm bảo cung cấp đủ thông tin cho người sử dụng từ bối cảnh thị trường, mục tiêu cần đạt được, cũng như các hoạt động, chương trình cần làm, tiến trình triển khai, trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân, cũng như dự trù ngân sách để triển khai kế hoạch.7.

Đặc điểm của sản phẩm – dịch vụ ảnh hưởng như thế nào đến xây dựng kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp thương mại.+ Sản phẩm mang tính thời vụ: kế hoạch mua hàng phải chú trọng yếu tố thời vụ nhằm làm rõ được thời gian, số lượng hàng mua.+ Cần lưu ý chu kỳ sống của sản phẩm để lên kế hoạch mua.

Nếu sản phẩm có chu kỳ sống ngắn thì cần mua hàng theo nhu cầu, thực hiện phương pháp mua hàng đúng thời điểm (Just in time).

Ngược lại, có thể mua hàng đề dự trữ số lượng lớn.+ Sản phẩm mang tính thời trang: số lượng hàng mua phải được xác định tối ưu đảm bảo hàng hóa không bị tồn, tránh giảm giá hàng dự trữ,...

Ngoài ra, nhu cầu mua những mặt hàng này phải được xác định bám sát nhu cầu thị trường tránh tình trạng hàng hóa hết mốt hoặc không phù hợp ngay sau khi mua.+ Sản phẩm mang tính chất kỹ thuật cao: công nghệ thì quá trình xác định nhu cầu mua hàng phải đảm bảo bám sát sự biến đổi của công nghệ, sử dụng ý kiến các chuyên gia, phối kết hợp toàn diện với bộ phận kỹ thuật để lên phương án mua.

Tránh các tình trạng hàng hóa mua về không phù hợp tiêu chuẩn, yêu cầu và không sử dụng được.+ Sản phẩm mới mẻ: với doanh nghiệp thì công tác xây dựng kế hoạch mua hàng phải đi theo những quy trình mua hàng mới.

Doanh nghiệp thông thường phải tham khảo ý kiến các chuyên gia bên ngoài, hoặc các doanh nghiệp khác có sử dụng các sản phẩm và dịch vụ mới này nhằm đảm bảo nhu cầu được xác định cụ thể.
 
Ôn Thi
Chương 5


8.

Phân tích các rủi ro thường gặp đến từ bên ngoài gây trở ngại cho quá trình mua của doanh nghiệp- Nguy cơ phá sản của nhà cung ứng: Nhà cung ứng có khả năng thanh toán thấp mang lại rủi ro, lớn nhất cho doanh nghiệp trong mua hàng.- Khoảng cách địa lý của nguồn hàng: Nguồn hàng có khoảng cách địa lý càng lớn thì rủi ro trong mua hàng càng cao đến từ thực tế thiếu thông tin, thời gian vận chuyển và các vấn đề phát sinh trong vận chuyển.- Mua hàng phân tán, nhỏ lẻ: Hàng hóa mua nhỏ lẻ và phân tán thường khó kiểm soát chất lượng đồng bộ và khó kiểm soát về tiến độ thời gian.- Thời hạn giao hàng: Thời hạn giao hàng càng gấp thì mức độ rủi ro trong mua hàng càng cao.

Do đó doanh nghiệp nên chủ động xác định sớm nhu cầu mua hàng nhằm giảm rủi ro.- Nhà cung cấp có sức ép lớn: Nhà cung cấp độc quyền hoặc độc quyền tương đối, nhà cung ứng chi phối chất lượng của khách hàng,... có thể gây ra nhiều bất lợi cho doanh nghiệp trong mua hàng.- Mức độ liên kết giữa các nhà cung cấp: Các nhà cung cấp có liên kết chặt chẽ thì sức ép với các khách hàng càng lớn.- Sản phẩm mới và tốc độ biến động công nghệ: Rủi ro trong mua hàng sẽ cao nếu các sản phẩm liên tục được đổi mới với các công nghệ mới.

Với các mặt hàng này, doanh nghiệp giảm rủi ro bằng cách đưa ra chính sách mua hàng đúng thời điểm nhằm tránh hàng dự trữ không phù hợp với nhu cầu thị trường.- Các yếu tố pháp luật liên quan đến mua hàng: Mua hàng nhập khẩu, mua hàng có nguồn gốc không rõ ràng, mua hàng có liên quan đến sở hữu trí tuệ,... thường dễ gắn với các tranh chấp về pháp lý.- Hệ tiêu chuẩn chưa rõ ràng: Hàng hóa có hệ thống tiêu chuẩn rõ ràng sẽ làm giám rủi ro trong mua hàng.

Ngược lại, khi mua hàng thiếu vắng hệ thống tiêu chuẩn thì mức độ rủi ro sẽ cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng cán bộ mua hàng có kinh nghiệm và chuyên môn.9.

Trình bày các bước đánh giá kết quả mua hàng của doanh nghiệp thương mại.* Việc đánh giá kết quả mua hàng có thể tiến hành theo các bước- Xác định các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với mục tiêu mua hàng, bán hàng và mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu chuẩn định lượng (như lượng hàng hoá mua vào theo hiện vật, tổng trị giá mua vào trong kỳ, trị giá mua theo ngành hàng, mặt hàng kinh doanh, theo nguồn hàng và thời gian, giá thành hàng mua và chi phí mua, tỷ suất lợi nhuận trên doanh số mua vào ...) và các chỉ tiêu định tính (như mức độ đảm bảo nhu cầu bán ra, mức độ đáp ứng thị hiếu của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ, mức độ đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh ...)- Đo lường kết quả mua hàng của doanh nghiệp: Có thể sử dụng các phương pháp quan sát các dữ kiện thống kê, kế toán; phương pháp sử dụng các dấu hiệu báo trước, phương pháp quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân, tùy theo mục đích và yêu cầu của việc đánh giá kỳ mua hàng, tùy theo từng loại hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp.

Yêu cầu của việc đo lường kết quả là phải thật khách quan, chính xác, kịp thời và đáng tin cậy.- So sánh kết quả mua hàng với các tiêu chuẩn đánh giá đã được lựa chọn để xác định mức độ hoàn thành (hoặc chưa hoàn thành) kế hoạch hay hợp đồng mua hàng của doanh nghiệp, phân tích các nguyên nhân hoàn thành hoặc chưa hoàn thành kế hoạch trong hợp đồng mua để có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.10.

Vì sao nói thương lượng trong mua hàng vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật?

Nêu các điểm cần lưu ý khi thương lượng mua hàng.Giao dịch trong mua hàng vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật vì: + Bằng nhận thức và tư duy khoa học ,nhà quản trị luôn có sự chuẩn bị kỹ càng để không bị động hay làm mất thế chủ động trước nhà cung cấp.+ Nhà quản trị cần biết khéo léo ,linh hoạt các hình thức giao dịch ,đàm phán, các công cụ giao tiếp khác nhau.

Mục tiêu vc mua hàng, số lượng mua ,độ phức tạp của giao dịch, đàm phán ,mqh nhà cc để có bước đi phù hợp• Một vài điểm cần lưu ý khi thương lượng:+ Cần biết cá nhân của người bán: cách giao tiếp, đàm phán, quyền quyết định+ Biết rõ nhu cầu của mình: tính năng sử dụng của sản phẩm,biết rõ lần mua trước đó+ Biết rõ tổ chức cuộc thương lượng: mục tiêu, điều khoản chủ chốt hợp đồng, có thể nhân nhượng và không nhân nhượng điều gì.+ Biết dẫn dắt cuộc thương lượng :lý lẽ chuẩn bị trước,thứ tự thương lượng các điều khoản, cách đặt vấn đề tình huống và giải pháp cho từng tình huống.
 
Ôn Thi
Chương 6


11.

Trình bày quy trình để lựa chọn nhà cung cấp của doanh nghiệp.Quy trình lựa chọn nhà cung cấp có thể bao gồm các bước cơ bản sau:- Bước 1: Thu thập thông tin về nhà cung cấp: Do có nhiều nhà cung cấp cùng cung cấp một hoặc nhiều chủng loại sản phẩm giống nhau, nên để có quyết định chính xác trong mối quan hệ hợp tác.- Bước 2: Lập danh sách nhà cung cấp ban đầu: Các nhà cung cấp được cập nhật vào danh sách nhà cung cấp ban đầu.- Bước 3: Lập tiêu chí đánh giá: Để đánh giá nhà cung cấp, công ty xem xét các vấn đề liên quan đến nhà cung cấp, sắp xếp theo mức độ quan trọng hoặc cho trọng số các tiêu chuẩn.- Bước 4: Tiến hành đánh giá nhà cung cấp theo tiêu chí đã chọn.Sau khi xem xét và đánh giá tiềm năng của từng nhà cung cấp, người được phân công đánh giá sẽ tiến hành phân loại chọn lọc nhà cung cấp dựa vào tiêu chí đánh giá, các chuẩn mực lựa chọn, đánh giá và đánh giá lại.Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể thăm quan nhà xưởng và đánh giá trực tiếp cơ sở vật chất, giấy phép thành lập, kinh doanh và khả năng của nhà cung cấp.- Bước 5: Lập danh sách nhà cung cấp chính thức.

Danh sách nhà cung cấp được chọn phải lập theo thứ tự từ kết quả đánh giá.- Bước 6: Lưu hồ sơ.

Danh sách nhà cung cấp được chọn được cập nhật thường xuyên và phải duy trì hồ sơ các kết quả đánh giá và mọi hành động cần thiết phát sinh từ việc đánh giá.

- Bước 7: Đánh giá lại nhà cung cấp: Trong thời gian định kỳ, hoặc đột xuất công ty tiến hành đánh giá lại nhà cung cấp có tên trong danh sách nhà cung cấp chính thức và vẫn đang cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho Công ty.12.

Trình bày các tiêu chuẩn để lựa chọn nhà cung cấp trong doanh nghiệp thương mại.Để lựa chọn nhà cung cấp, doanh nghiệp cần xây dựng được các tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp. * Các tiêu chuẩn chính: + Chất lượng của nhà cung cấp: nhãn hiệu hàng hóa, chất lượng hàng hóa...

điều này thường được thể hiện qua tiêu chuẩn chất lượng mà họ đạt được qua các kì kiểm tra và đánh giá chất lượng như các tiêu chuẩn ISO, huy chương lại các hội chợ...+ Thời hạn giao hàng: thời hạn giao hàng có, được đảm bảo không: nhà cung cấp thường xuyên giao hàng đúng hẹn hay sai hẹn và tại sao lại sai hẹn+ Giá thành hàng mua bao gồm giá mua và chi phí mua hàng, điều kiện thanh toán..; để đánh giá giá thành mua hàng cần căn cứ vào giá thị trường, chi phí vận chuyển, thuế, các ưu đãi trong thanh toán và mua hàng...*Các tiêu chuẩn khác:+ Khả năng kĩ thuật của nhà cung cấp: khả năng trong đổi mới sản phẩm, trong đảm bảo giải quyết tốt các vấn đề về kỹ thuật và công nghệ trong các hoàn cảnh đặc biệt, hoặc trong các đơn đặt hàng đặc thù; khả năng kĩ thuật giúp nhà cung cấp có khả năng thích ứng với các đòi hồi của thị trường.+ Dịch vụ sau bán và dịch vụ bảo trì.+ Khả năng sản xuất của nhà cung cấp: khả năng sản xuất của nhà cung cấp bảo đảm tính liên tục cũng như chất lượng của cung cấp hàng hóa, cụ thể bao gồm chất lượng của trang thiết bị, khả năng nhân sự, tổ chức sản xuất, hệ thống kiểm tra chất lượng, điều kiện làm việc.+ Khả năng tài chính của nhà cung cấp: họ đang ở giai đoạn ổn định và phát triển với tình hình tài chính lành mạnh hay tang ở thời kỳ thua lỗ và khó khăn về tài chính.13.

Trình bày các yếu tố thuộc về doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc xác định nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp thương mại.- Kế hoạch bán hàng và mua hàng của doanh nghiệp.

Kế hoạch bán hàng và mua hàng là căn cứ quan trọng nhất để xác định nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp.

Nhu cầu dự trữ phải đảm bảo đủ hàng hóa phục vụ hoạt động bán hàng.

Tương thích với từng loại kế hoạch bán hàng và mua hàng, doanh nghiệp sẽ xác định kế hoạch dự trữ tương ứng.- Chính sách mua hàng của doanh nghiệp.

Chính sách mua hàng của doanh nghiệp quan hệ chặt chẽ với nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp áp dụng chính sách mua hàng đúng thời điểm, lượng hàng dự trữ sẽ ở mức thấp nhất (đi liền với mộ hình dự trữ đúng thời điểm).

Ngược lại, nếu doanh nghiệp mua hàng theo lô lớn nhằm đầu cơ, tích trữ khai thác các cơ hội thị trường vì giá cả mua hàng có thể gia tăng, khi đó lượng hàng dự trữ sẽ gia tăng tương ứng.- Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.

Nguồn lực tại chính ảnh hưởng đến quy mô, trình độ dự trữ và điều kiện cơ sở vật chất kho bãi.

Nếu doanh nghiệp lượng vốn lưu động lớn thì có thể tăng mức dự trữ của mình nhằm bình ổn giá cả đầu vào.

Ngoài ra, với nguồn lực tài chính lớn, doanh nghiệp sẽ gia tăng khả năng dự trữ thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng kho bãi.

Một số doanh nghiệp có nguồn lực tài chính tốt có thể tiến hành đầu tư vào khâu sản xuất.

Khi đó nhu cầu dự trữ của doanh nghiệp bao gồm cả dự trữ nguyên vật liệu đầu vào sản xuất và thành phẩm.- Điều kiện cơ sở hạ tầng kho bãi.

Với rất nhiều loại hàng hoa đòi hỏi phải có cơ sở vật chất dự trữ chuyên biệt thì yếu tố cơ sở hạ tầng kho bãi đóng vai trở then chốt trong xác định nhu cầu dự trữ.

Điều kiện cơ sở hạ tầng kho bãi được hiểu là khả năng đáp ứng nhu cầu dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp.

Bao gồm hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp và khả năng đi thuê ngoài.- Trình độ quản lý cung ứng của doanh nghiệp.

Trình độ quản lý của doanh nghiệp bao gồm trình độ của đội ngũ nhân sự tham gia vào quá trình quản trị cung ứng hàng hóa và mức độ tin học hóa của hệ thống quản trị duy trì cả doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp có trình độ quản lý cung ứng của doanh nghiệp tốt, lượng hàng dự trữ có thể giảm thiểu.
 
Ôn Thi
Chương 7


14.

Trình bày các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.Hiệu quả dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp được phản ánh thông qua các chỉ số cơ bản sau:- Dự trữ thực tế bình quân trong kỳ.

Chỉ số dự trữ bình quân trong kỳ được sử dụng để đánh giá việc thực hiện kế hoạch dự trữ.

Dự trữ bình quân được sử dụng để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể xem xét mức dự trữ thực tế bình quân trong kỳ cao hay thấp so với yêu cầu.

Từ đó có thể có các điều chỉnh trong lập kế hoạch dự trữ trong các kỳ tiếp theo.- Dự trữ cao nhất và dự trữ thấp nhất trong kỳ.

Đây là các mức dự trữ thực tế trong kỳ, khi so sánh chúng với các chỉ tiêu kế hoạch sẽ cho thấy sự hợp lý hay chưa hợp lý trong tổ chức dự trữ trong kỳ.- Số vòng chu chuyển hàng hóa trong kỳ.

Chỉ số này được tính bằng hệ số giữa doanh số bán ra trong kỳ và mức dự trữ bình quân.

Chỉ số này càng cao phản ánh hiệu quả dự trữ hàng hóa càng lớn.- Thời gian của một vòng chu chuyển vốn dự trữ (ngày): Chỉ số này được tính bằng hệ số giữa 365 ngày và số vòng chu chuyển vốn hàng hóa trong kỳ.

Thời gian của một vòng chu chuyển vốn dự trữ càng lớn, hiệu quả dự trữ hàng hóa càng thấp.- Số ngày thiếu hụt hàng hóa trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian doanh nghiệp không có hàng hóa để xuất kho theo yêu cầu của bán hàng.

Nguyên nhân chủ yếu là công tác xác định nhu cầu dự trữ chưa bám sát thực tế kinh doanh.- Mức hao hụt và thất thoát hàng hoá.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao hụt tự nhiên, hư hỏng, thất thoát của hàng hoá.

Mức độ hao hụt vượt quá mức cho phép đòi hỏi doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động quản trị dự trữ.- Chi phí dự trữ bình quân (đơn vị sản phẩm).

Chi số này phản ánh kết quả của quản trị dự trữ trên góc độ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.

Quản trị dự trữ cần giảm chi phí dự trữ bình quân giữa các kỳ (chỉ tiêu mức độ tăng giảm chỉ phí dự trữ bình quân).
 
Ôn Thi
Chương 8


15.

Khái niệm dự trữ đúng thời điểm?

Những rủi ro có thể gặp phải khi triển khai thực hiện theo phương pháp dự trữ đúng thời điểm.- Dự trữ đúng thời điểm là hàng hoá sẽ được đưa đến nơi bán đúng vào lúc cần đến nó.

Lượng dự trữ đúng thời điểm là lượng dự trữ tối thiểu cần thiết giữ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường.*Những rủi ro thường xảy ra là:+ Các nguyên nhân đến từ các nhà sản xuất như nguyên nhân thuộc về lao động, thiết bị, nguồn vật tư cung ứng không đảm bảo các yêu cầu, do đó có gây chậm trễ trong quá trình cung ứng.

Các nguyên nhân khác như thiết kế công nghệ, thiết kế sản phẩm không chính xác;các bộ phận sản: xuất tiến hành chế tạo trước khi có bàn vẽ kỹ thuật hay thiết kế chi tiết; không nắm chắc các yêu cầu của khách hàng;+ Công tác thông tin không kịp thời giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp thương mại.

Do đó nhịp sản xuất và cung ứng không đúng với nhịp bán ra.

Nhà sản xuất hoặc sản xuất không đủ lượng yêu cầu của bán rạ, hoặc sản quất dự trở lớn.+ Các nguyên nhân trong quá trình vận chuyển do khoảng cách địa lý giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp, các trục trặc trong quá trình vận chuyển đo thủ tục, do thiên tai, do đình công...+ Hệ thống dự trữ chưa đảm bảo đúng các yêu cầu của dự trữ, gây mất mát, hư hỏng,...+ Khoảng cách địa lý giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp gây mất thời gian trong cung ứng.+ Công tác dự báo nhu cầu khách hàng không tối, công tác lập kế hoạch bán hàng và mua hàng không tốt.

Do đó hàng hóa không được cung ứng đúng thời điểm.Tất cả những nguyên nhân trên gây ra biến đổi làm ảnh hưởng đến dự trữ trong giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.16.

Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại là gì?

Trình bày mối quan hệ giữa quản trị tác nghiệp, quản trị chiến lược và quản trị rủi ro.- Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại là quá trình lập kế hoạch, tổ chức triển khai và kiểm soát các hoạt động bán hàng, mua hàng, dự trữ hàng hóa cung ứng dịch vụ thương mại của doanh nghiệp thương mại.- Mối quan hệ giữa quản trị tác nghiệp, quản trị chiến lược và quản trị rủi ro:+ Quản trị chiến lược DN TM là một quá trình gồm 3 giai đoạn: thiết lập chiến lược, thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược + Quản trị tác nghiệp DNTM gồm những hoạt động đưa DN TM đến thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của nó + Quản trị rủi ro DN TM là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi do rui ro mang đến cho DN TM +) Trong một môi trường kinh doanh ổn định, quản trị chiến lược DN TM thường ít được chú trọng và quản trị tác nghiệp DNTM đóng vai trò nòng cốt.

Lúc này quản trị rủi ro không nhận được sự quan tâm lớn.

Lúc này, doanh nghiệp quyết định mục tiêu, chương trình hành động để đạt được mục tiêu +) Trong môi trường kinh doanh hiện đại với đặc trưng là luôn biến đổi và có nhiều yếu tố không chắc chắn, quản trị rủi ro DN TM sẽ đảm bảo thành công của quản trị chiến lược và quản trị tác nghiệp DNTM .

Mức độ rủi ro cao đòi hỏi các DN TM phải linh hoạt hơn trong quản trị chiến lược và quản trị tác nghiệp, chú trọng đến đo lường sự tiến triển và các khả năng rủi ro để tăng khả năng thành công của mình → Các hoạt động quản trị chiến lược, quản trị tác nghiệp và quản trị rủi ro luôn đi liền với nhau, có mối quan hệ chặt chẽ, đảm bảo sự hiệu quả cho DN TM.
 
Back
Top Bottom